Bạn đang xem bài viết Tìm hiểu thông số kỹ thuật của amply và dàn karaoke tại thtrangdai.edu.vn. Bạn có thể truy cập nhanh những thông tin cần thiết trong mục lục bài viết dưới đây.
Việc nhận biết và hiểu rõ các thông số âm thanh trên amply, dàn karaoke sẽ giúp ích cho bạn rất nhiều trong quá trình chọn mua và điều chỉnh âm thanh. Hãy cùng thtrangdai.edu.vn tìm hiểu thông tin qua bài viết này nhé!
Thông số kỹ thuật của hệ thống karaoke
Công suất
Công suất loa dùng để thể hiện độ to của âm lượng, đây là thông số kỹ thuật quan trọng của loa. Đơn vị đo công suất loa là watt (W). Có 3 loại công suất:
- Công suất đỉnh – PMPO (Peak Music Power Output): Là công suất tối đa mà loa karaoke có thể đạt được trong khoảng thời gian rất ngắn, khi loa được sử dụng ở công suất đỉnh thường xuyên và thậm chí vượt ngưỡng. có thể làm hỏng loa.
- Công suất thường – RMS (Root Mean Squared): Là công suất định mức của loa, dải công suất này cho phép loa chạy liên tục trong thời gian dài mà không bị quá tải.
- Công suất Program – Program/Max: Đây là công suất cao của loa, tuy nhiên bạn chỉ nên sử dụng công suất này trong khoảng thời gian ngắn, khoảng vài giờ, để đảm bảo độ bền cho loa.
Đặc biệt, cần nhấn mạnh vào dung lượng RMS. Khi kết hợp loa karaoke với amply, bạn cần lưu ý công suất của amply phải cao gấp đôi hoặc ít nhất là lớn hơn công suất của loa để đảm bảo chất lượng âm thanh và tuổi thọ của sản phẩm.
Công suất loa là yếu tố quan trọng cần chú ý khi chọn mua loa.
Trở kháng
Trở kháng hay còn gọi là điện trở của loa, được ký hiệu bằng chữ Z và có đơn vị đo là Ohm (Ω). Các mức trở kháng được sản xuất và sử dụng phổ biến hiện nay là 4Ω, 6Ω hoặc 8Ω.
Loa có thể được mắc song song, nối tiếp hoặc kết hợp cả hai tùy theo mục đích sử dụng và các loại loa khác nhau.
Khi ghép loa, bạn nên ghép loa và amply có cùng mức trở kháng. Vì nếu ghép loa có tổng trở kháng nhỏ hơn trở kháng của amply thì amply sẽ bị quá tải và cháy thậm chí công suất của amply có lớn hơn công suất trung bình của loa.
Bạn nên kết hợp trở kháng của loa và amply sao cho phù hợp.
Cấu trúc loa
Số lượng đường dẫn âm thanh của loa là số lượng driver loa chịu trách nhiệm cho các dải tần khác nhau trong dải tần từ 20 Hz – 20.000 Hz.
Loa 1 chiều: 1 loa sẽ chịu trách nhiệm cho cả 3 dải tần âm thanh: bass, mid và high. Thông thường loa một chiều là loa toàn dải và không sử dụng mạch phân tần.
- Ưu điểm: Loa 1 chiều chỉ có 1 loa nên sẽ có trọng lượng nhẹ và có hình thức đơn giản, gọn gàng, thuận tiện cho việc di chuyển, đồng thời có khả năng phát ra đầy đủ 3 dải âm.
- Nhược điểm: Loại loa này thường chỉ dùng để nghe nhạc nhẹ vì âm trầm không mạnh và công suất nhỏ.
Loa 1 chiều với kích thước nhỏ gọn.
Loa 2 chiều (2 Way): Loa được thiết kế để tạo ra âm trầm và âm cao, bao gồm loa bass-mid, loa treble và crossover.
- Ưu điểm: Chất âm mượt mà, bass vừa đủ, âm mid chi tiết và treble ổn định. Thích hợp để nghe nhạc, sân khấu và thậm chí cả hội trường.
- Nhược điểm: Công suất thường không cao, âm trầm yếu hơn loa 3 chiều do không có loa trầm riêng.
Loa 2 chiều bao gồm loa bass-mid và loa treble.
Loa 3 đường tiếng (3 Way): Hệ thống loa sẽ tạo ra 3 đầu ra cho âm thanh với 3 dải tần khác nhau, tần số sub từ 40 – 120 Hz, tần số mid từ 120 – 2.000 Hz, tần số cao từ 2.000 – 16.000 Hz .
- Ưu điểm: Cung cấp đầy đủ và chi tiết 3 âm trầm, trung, cao khi có loa riêng cho từng âm. Âm thanh loa sống động, mạnh mẽ nhờ công suất lớn và được đánh giá là có chất lượng âm thanh tốt nhất trong 3 loại loa.
- Nhược điểm: Giá thành cao hơn 2 loại loa trên và có kích thước lớn sẽ gây bất lợi trong việc di chuyển.
Loa 3 đường tiếng có 3 loa riêng biệt.
Độ nhạy của loa
Độ nhạy có thể hiểu đơn giản là một thông số cho thấy loa có thể phát ra âm thanh lớn như thế nào trong cùng một môi trường định mức tiêu chuẩn và trong cùng một mức điện áp đầu vào. Độ nhạy của loa được đo bằng decibel (dB).
Độ nhạy giữa loa và amply là hai thông số đối lập nhau. Thông thường, loa có độ nhạy cao thường được kết hợp với các ampli công suất thấp và ngược lại, mang lại hiệu quả khuếch đại âm thanh tốt hơn cho hệ thống.
Mức độ nhạy: tốt là từ 92 dB trở lên, từ 88 dB là độ nhạy trung bình, dưới 84dB là độ nhạy kém.
Độ nhạy của loa phản ánh mức độ âm thanh có thể được truyền đi.
Dải đáp ứng tần số
Đáp ứng tần số hay đáp ứng tần số là thông số biểu thị khả năng phát ra âm thanh trong dải tần số. Ví dụ, một loa có tần số đáp ứng 20 Hz – 20 kHz sẽ có khả năng tái tạo âm trầm thấp nhất 20 Hz và âm cao cao nhất 20.000 Hz.
Đáp ứng tần số của loa càng rộng thì càng có thể phát được nhiều nhạc ở nhiều thể loại khác nhau. Tương tự, nếu loa có dải tần thấp sẽ phù hợp với những thể loại nhạc sôi động như remix, dance, electric,…
Dựa vào dải tần đáp ứng mà bạn sẽ lựa chọn loa phù hợp với nhu cầu của mình.
Tần số đáp ứng của loa JBL KI-112.
Góc che phủ
Góc phủ sóng của loa là phạm vi ở mặt trước của loa, có thể hiểu đơn giản là độ rộng tối đa mà âm thanh của loa có thể bao phủ được. Thông số góc phủ sóng giúp người mua căn chỉnh, bố trí loa sao cho phù hợp với không gian và nhu cầu sử dụng. Có 2 loại loa góc.
Góc che ngang là góc có thể che được cả hai bên khán đài. Mang đến âm thanh chất lượng, không bị chồng chéo, gây ra hiện tượng tạo điểm nóng ở giữa (điểm mà âm thanh tập trung nhiều nhất), gây mất cân bằng âm thanh.
Có 2 loại góc phủ sóng của loa.
Góc phủ sóng dọc di chuyển theo chiều dọc, đó là nơi giao nhau của chiều cao và khoảng cách loa. Góc phủ sóng này giúp âm thanh bao phủ toàn bộ căn phòng một cách nhất quán từ trên xuống dưới, tạo hiệu ứng âm thanh hấp dẫn và đảm bảo chất lượng âm thanh ở mọi vị trí.
Thông số kỹ thuật của bộ khuếch đại
Công suất khuếch đại
Công suất đầu ra của bộ khuếch đại được tính theo công suất bình thường (RMS) thay vì công suất đỉnh (PMPO). Công suất RMS thường nhỏ hơn rất nhiều lần so với công suất đỉnh và chúng sẽ là một trong những yếu tố quyết định độ mạnh hay điểm yếu của amply.
Công suất RMS là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng âm thanh của loa.
Độ lớn công suất (Tăng)
Công suất được hiểu đơn giản là khả năng khuếch đại âm thanh của amply. Tỷ số cường độ công suất được tính theo hàm logarit giữa công suất đầu vào và công suất đầu ra của bộ khuếch đại, đơn vị tính là decibel (dB).
Gain in sound được hiểu đơn giản là độ lớn của âm thanh đầu vào.
Phản hồi thường xuyên
Đáp ứng tần số được dùng để mô tả dải tần số tín hiệu đầu vào mà tại đó bộ khuếch đại hoạt động ổn định và bền vững theo đường thẳng. Từ 20 Hz đến 20.000 Hz là dải tần mà tai người có thể nghe được, đây cũng là dải tần đáp ứng của amply.
Nếu đáp tuyến tần số của amply ổn định hơn và không thay đổi nhiều thì âm thanh phát ra sẽ hay và chất lượng hơn.
Đáp ứng tần số sẽ được biểu thị dưới dạng đường thẳng.
Hiệu quả
Hiệu suất của amply là khả năng khuếch đại âm thanh bằng công suất thực tế so với công suất đầu vào. Ví dụ: hiệu suất bộ khuếch đại là 20% có nghĩa là khi bạn đặt 100W công suất đầu vào vào bộ khuếch đại thì chỉ có 20W công suất thực tế sẽ hoạt động.
Hiệu suất của bộ khuếch đại loại A chỉ khoảng 25%.
Tổng méo hài (THD)
Tổng độ méo hài là thước đo nội dung tín hiệu bổ sung không có trong tín hiệu đầu vào. Nó có thể hiểu đơn giản là sự biến dạng của âm thanh trong không gian.
Tổng độ méo hài càng thấp thì âm thanh sẽ càng chi tiết, rõ ràng và chân thực hơn. Tổng tham số méo hài của bộ khuếch đại thường nhỏ hơn 0,5%.
THD của Ampli Paramax AX-1800 700W là 1%.
Trở kháng đầu ra
Trở kháng đầu ra là thông số đầu ra của bộ khuếch đại. Khi ghép loa với amply các bạn nên chú ý đến phần này để tính toán ghép nối cho phù hợp. Nếu ghép chênh lệch trở kháng, bạn cần tăng gấp đôi công suất khuếch đại khi trở kháng loa giảm một nửa.
Trở kháng amply phải được tính toán sao cho phù hợp với loa.
Phân biệt OTL và OPT
Mạch OTL là đầu ra âm trực tiếp, trong khi OPT là máy biến áp đầu ra âm. OTL có thể khắc phục được nhược điểm về tốc độ, cường độ hoặc băng thông của OPT. Băng thông của OTL cực kỳ rộng, lên tới hàng trăm KHz, rút ngắn nhiều vòng dây và linh kiện lớn ở đầu ra.
OPT có khả năng tạo ra các giai điệu đồng đều chính xác và khuếch đại các chi tiết tinh tế của âm nhạc. Tuy nhiên, OPT dẫn đến hiện tượng méo âm thanh, đồng thời làm giảm băng thông và độ rộng của âm thanh.
Vì vậy, hiện nay các mạch OTL được ưa chuộng và sử dụng phổ biến hơn OPT vì tốc độ nhanh hơn, băng thông rộng hơn và cường độ ổn định hơn OPT.
Bộ khuếch đại đèn được làm bằng mạch OTL.
Echo, Reverb của bộ khuếch đại
Echo là mức độ cộng hưởng của âm thanh khi phát ra. Tiếng vang được trộn lẫn giữa âm thanh gốc và âm thanh đã qua xử lý khiến âm thanh dài hơn và rung hơn. Hiệu ứng echo thường được sử dụng khi hát karaoke.
Reverb là khả năng của âm thanh vang vọng. Khi có hiệu ứng reverb, giọng nói phát ra từ micro sẽ có cảm giác chân thực và thống nhất hơn với nhạc nền.
Echo và reverb là hai tác dụng cần thiết của amply khi hát karaoke, bởi chúng mang lại sự hài hòa và cảm hứng cho người nghe.
Echo và reverb là những hiệu ứng âm thanh cần thiết khi bạn muốn hát karaoke hay.
Trên đây là những thông số chung của loa và amply karaoke. Hy vọng sau bài viết này các bạn sẽ lựa chọn được cho mình một dàn karaoke, amply ưng ý nhất.
Cảm ơn các bạn đã xem bài viết Tìm hiểu thông số kỹ thuật của amply và dàn karaoke tại thtrangdai.edu.vn. Các bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan bên dưới và hy vọng nó sẽ giúp ích cho các bạn. Thông tin thú vị.
Nhớ để nguồn: Tìm hiểu các thông số kỹ thuật của amply và dàn karaoke tại thtrangdai.edu.vn
Chuyên mục: Blog